Đột quỵ thiếu máu não là gì? Các công bố khoa học về Đột quỵ thiếu máu não

Đột quỵ thiếu máu não, còn được gọi là đột quỵ trên cơ sở mạch máu, là một loại đột quỵ xảy ra khi có sự cản trở trong việc cung cấp máu đến một phần của não. Đ...

Đột quỵ thiếu máu não, còn được gọi là đột quỵ trên cơ sở mạch máu, là một loại đột quỵ xảy ra khi có sự cản trở trong việc cung cấp máu đến một phần của não. Điều này có thể xảy ra do tắc nghẽn các mạch máu nhỏ hoặc lớn trong não, gây ra mất dầu dễ xảy ra, mất cảm giác, khó khăn trong việc di chuyển hoặc các vấn đề về ngôn ngữ.
Đột quỵ thiếu máu não xảy ra khi một mạch máu trong não bị tắc nghẽn hoặc thu hẹp, gây gián đoạn hoặc ngừng cung cấp máu, oxy và chất dinh dưỡng đến một phần của não. Điều này có thể xảy ra do các yếu tố như:

1. Tắc nghẽn động mạch: Đó là khi một cục máu đông (trombus) hoặc chất bẩn tạo thành (như bánh mỡ) tắc nghẽn một động mạch trong não và ngăn chặn sự lưu thông của máu.

2. Thu hẹp động mạch: Động mạch bị co lại hoặc thu hẹp do sự hiện diện của xơ vữa, gây cản trở lưu thông máu thông qua đóng mạch máu.

Khi một khu vực nhỏ trong não không nhận được đủ máu, các tế bào não sẽ bắt đầu chết do thiếu oxy và chất dinh dưỡng cần thiết. Điều này gây ra các triệu chứng như:

1. Tê bì chóp: Chảy máu ở một phần của não có thể gây tê hoặc yếu tại một nửa cơ thể hoặc một bên khuôn mặt.

2. Mất cảm giác: Có thể xảy ra mất cảm giác hoặc giảm cảm giác trong một phần của cơ thể.

3. Khó nói, hiểu hoặc ghi chép: Đột quỵ thiếu máu não có thể gây ra khó khăn trong việc nói chuyện, hiểu ngôn ngữ và việc ghi chép.

4. Mất thị lực: Đột quỵ trong mạch máu chủ yếu cung cấp máu cho mắt có thể gây mất khả năng nhìn ở một bên mắt hoặc một phần của trường nhìn.

5. Khó khăn trong di chuyển: Một số người có thể gặp khó khăn trong việc di chuyển, đi lại hoặc duy trì thăng bằng sau đột quỵ.

Đột quỵ thiếu máu não cần được chẩn đoán và điều trị kịp thời để giảm thiểu tổn thương não và tăng khả năng phục hồi. Nếu có bất kỳ triệu chứng nghi ngờ, người bệnh cần được đưa ngay đến bệnh viện để khám và điều trị.
Đột quỵ thiếu máu não (còn được gọi là đột quỵ mạch máu) đơn giản là một tình trạng khi một phần của não không nhận được đủ máu và dưỡng chất cần thiết do sự tắc nghẽn hoặc thu hẹp của các mạch máu trong não. Điều này có thể làm hỏng hoặc làm chết các tế bào não trong khu vực bị ảnh hưởng.

Có hai loại chính của đột quỵ thiếu máu não:

1. Đột quỵ ischemic: Đây là loại phổ biến nhất, chiếm khoảng 80% của số lượng đột quỵ. Nó xảy ra khi máu không thể lưu thông đến một khu vực trong não do tắc nghẽn động mạch (trombus hoặc là bơm táo).

- Đột quỵ thrombotic: Xảy ra khi có một cục máu đông (trombus) tạo thành trong một mạch máu, thường do tắc nghẽn do xơ vữa chảy.

- Đột quỵ embolic: Xảy ra khi một cục máu đông hoặc mảnh vỡ từ một vị trí khác trong cơ thể (thường là tim) di chuyển với dòng máu và tắc nghẽn mạch máu não nhỏ hơn.

2. Đột quỵ hemoragic: Loại này xảy ra khi có một sự chảy máu trong não, do vỡ động mạch hoặc một tạo mạch máu. Điều này dẫn đến tăng áp lực trong não và gây tổn thương cho các tế bào và mô xung quanh.

Các triệu chứng của đột quỵ thiếu máu não sẽ phụ thuộc vào vị trí và phạm vi của khu vực bị ảnh hưởng trong não. Một số triệu chứng chung có thể bao gồm:

- Tê bì một nửa cơ thể hoặc một bên khuôn mặt.
- Mất cảm giác hoặc tê ở một phần cơ thể.
- Rối loạn ngôn ngữ hoặc khó nói chuyện.
- Mất thị lực hoặc thay đổi trường nhìn.
- Khó khăn trong việc điều chỉnh hoặc duy trì thăng bằng.
- Đau đầu nặng, buồn nôn hoặc nôn mửa.

Để chẩn đoán đột quỵ thiếu máu não, các phương pháp như chụp cắt lớp vi tính (CT scan), cộng hưởng từ hạt nhân (MRI), xét nghiệm máu và xét nghiệm hình ảnh như siêu âm mạch máu có thể được sử dụng.

Đột quỵ thiếu máu não là một tình trạng nguy hiểm và cần được chữa trị ngay lập tức. Điều trị bao gồm sử dụng thuốc để tan máu đông (nếu cần thiết), giảm áp lực trong não, tăng cung cấp máu và oxy cho não, và điều trị các yếu tố nguy cơ. Điều rất quan trọng là đưa bệnh nhân đến bệnh viện trong thời gian ngắn nhất để bắt đầu điều trị trong vùng "thời gian vàng" để giảm tổn thương não và cải thiện khả năng phục hồi.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "đột quỵ thiếu máu não":

Phân loại các phân nhóm đột quỵ nhồi máu não cấp. Định nghĩa phục vụ cho thử nghiệm lâm sàng đa trung tâm. TOAST. Thử nghiệm Org 10172 trong Việc Điều Trị Đột Quỵ Cấp. Dịch bởi AI
Stroke - Tập 24 Số 1 - Trang 35-41 - 1993

Nguyên nhân học của đột quỵ thiếu máu não ảnh hưởng đến tiên lượng, kết quả và việc quản lý. Các thử nghiệm điều trị cho bệnh nhân đột quỵ cấp nên bao gồm đo lường các phản ứng bị ảnh hưởng bởi phân nhóm của đột quỵ thiếu máu não. Một hệ thống phân loại các phân nhóm đột quỵ thiếu máu não chủ yếu dựa trên nguyên nhân học đã được phát triển cho Thử nghiệm Org 10172 trong Việc Điều Trị Đột Quỵ Cấp (TOAST).

Một phân loại các phân nhóm đã được chuẩn bị dựa trên các đặc điểm lâm sàng và kết quả của các nghiên cứu chẩn đoán phụ trợ. "Có thể" và "khả năng lớn" chẩn đoán có thể được thực hiện dựa trên mức độ chắc chắn về chẩn đoán của bác sĩ. Tính hữu ích và sự đồng thuận giữa các nhà chẩn đoán của phân loại này đã được kiểm tra bởi hai bác sĩ thần kinh không tham gia vào việc viết tiêu chí. Các bác sĩ thần kinh đã độc lập sử dụng hệ thống phân loại TOAST trong việc đánh giá tại giường 20 bệnh nhân, đầu tiên chỉ dựa trên các đặc điểm lâm sàng, sau đó là sau khi xem xét kết quả của các xét nghiệm chẩn đoán.

Hệ thống phân loại TOAST chia đột quỵ thiếu máu não thành năm phân nhóm: 1) xơ vữa động mạch lớn, 2) huyết tắc từ tim, 3) tắc vi mạch, 4) đột quỵ do nguyên nhân khác đã xác định, và 5) đột quỵ do nguyên nhân chưa xác định. Sử dụng hệ thống này, sự đồng thuận giữa các bác sĩ rất cao. Hai bác sĩ chỉ không đồng ý ở một bệnh nhân. Cả hai đều có thể đưa ra chẩn đoán nguyên nhân cụ thể ở 11 bệnh nhân, trong khi nguyên nhân gây đột quỵ không được xác định ở chín bệnh nhân.

Hệ thống phân loại phân nhóm đột quỵ TOAST dễ sử dụng và có sự đồng thuận tốt giữa những người quan sát. Hệ thống này nên cho phép các nhà nghiên cứu báo cáo các phản ứng với điều trị trong các nhóm bệnh nhân quan trọng bị đột quỵ thiếu máu não. Các thử nghiệm lâm sàng kiểm tra các phương pháp điều trị cho đột quỵ thiếu máu não cấp nên bao gồm các phương pháp tương tự để chẩn đoán phân nhóm đột quỵ.

#Đột quỵ thiếu máu não cấp #phân loại TOAST #thử nghiệm lâm sàng #chẩn đoán phụ trợ #các phân nhóm đột quỵ #huyết tắc #xơ vữa động mạch #tắc vi mạch #đánh giá lâm sàng.
Viêm và Đột Quỵ: Vai Trò Giả Thuyết của Cytokine, Phân Tử Dính và iNOS trong Phản Ứng Của Não với Thiếu Máu. Dịch bởi AI
Brain Pathology - Tập 10 Số 1 - Trang 95-112 - 2000

Đột quỵ do thiếu máu là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong và tàn tật ở các quốc gia phát triển. Tuy nhiên, mặc dù đã có nhiều nỗ lực nghiên cứu và phát triển, chưa có liệu pháp cụ thể nào cho đột quỵ được áp dụng. Nhiều cơ chế để bảo vệ thần kinh đã được khám phá, bao gồm các kênh ion, axit amin kích thích và gốc oxy tự do, nhưng không có cơ chế nào mang lại hiệu quả điều trị tốt. Bài viết tổng hợp về "viêm và đột quỵ" tóm tắt những dữ liệu quan trọng hỗ trợ khả năng các tế bào và yếu tố trung gian viêm nhiễm là những yếu tố quan trọng góp phần và gây rối trong tổn thương não do thiếu máu. Cụ thể, vai trò của cytokine, tế bào nội mô và phân tử dính bạch cầu, nitric oxide và sản phẩm cyclooxygenase (COX-2) được thảo luận. Hơn nữa, vai trò tiềm năng của một số cytokine trong việc điều chỉnh sự nhạy cảm của não với thiếu máu cũng được xem xét. Dữ liệu cho thấy rằng các chiến lược điều trị mới có thể phát triển từ nghiên cứu chi tiết về một số yếu tố viêm nhiễm cụ thể có tác động theo mối quan hệ không gian và thời gian với các yếu tố gây độc thần kinh được công nhận truyền thống. Bản chất kép của một số yếu tố trung gian trong việc định hình lại tế bào não để kháng cự hoặc nhạy cảm với tổn thương cho thấy sự cân bằng tinh tế cần thiết trong các can thiệp dựa trên chiến lược chống viêm.

#Viêm #đột quỵ #cytokine #phân tử dính #iNOS #tổn thương não #thiếu máu.
Viêm phổi và nhiễm trùng đường tiểu sau đột quỵ thiếu máu não cấp tính: phân tích thứ cấp của thử nghiệm GAIN Quốc tế Dịch bởi AI
European Journal of Neurology - Tập 11 Số 1 - Trang 49-53 - 2004

Biến chứng nhiễm trùng là biến chứng thứ ba phổ biến nhất của đột quỵ. Chúng tôi đã nghiên cứu tỷ lệ viêm phổi do hít phải và nhiễm trùng đường tiểu (UTI), các yếu tố nguy cơ và tác động của chúng đến kết quả ở 1455 bệnh nhân tham gia nghiên cứu Glycine Antagonist (Gavestinel) trong Bảo vệ Thần kinh (GAIN) Quốc tế với đột quỵ thiếu máu não. Phân tích hồi quy logistic từng bước và mô hình nguy cơ tỉ lệ Cox đã xác định các yếu tố cơ bản dự đoán các sự kiện và tác động độc lập của các sự kiện đến ngày 7 đối với kết quả xấu của đột quỵ sau 3 tháng đối với những bệnh nhân còn sống vào ngày 7, sau khi điều chỉnh cho các yếu tố tiên đoán. Thang điểm đột quỵ của Viện Quốc gia về sức khỏe (NIHSS) và độ tuổi cao hơn, giới tính nam, tiền sử bệnh tiểu đường và loại đột quỵ đã dự đoán viêm phổi, xảy ra ở 13.6% bệnh nhân. Giới tính nữ và NIHSS, độ tuổi cao hơn dự đoán UTI, xảy ra ở 17.2% bệnh nhân. Viêm phổi liên quan đến kết quả xấu qua tỷ lệ tử vong (tỷ lệ nguy cơ, 2.2; khoảng tin cậy 95%, 1.5–3.3), chỉ số Barthel (<60) (tỷ lệ odds, 3.8; 2.2–6.7), NIHSS (4.9; 1.7–14) và thang điểm Rankin (≥2) (3.4; 1.4–8.3). UTI liên quan đến chỉ số Barthel (1.9; 1.2–2.9), NIHSS (2.2; 1.2–4.0) và thang điểm Rankin (3.1; 1.6–4.9). Viêm phổi và UTI có mối liên hệ độc lập với kết quả xấu của đột quỵ. Bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ đã xác định phải được theo dõi chặt chẽ để phát hiện nhiễm trùng.

#viêm phổi #nhiễm trùng đường tiểu #đột quỵ #yếu tố nguy cơ #kết quả xấu
Mối liên hệ giữa hiện tượng vôi hóa động mạch não và tốc độ sóng mạch ở bắp tay - mắt cá chân ở bệnh nhân đột quỵ thiếu máu cục bộ cấp tính Dịch bởi AI
European Neurology - Tập 61 Số 6 - Trang 364-370 - 2009

<i>Bối cảnh/Mục tiêu:</i> Vôi hóa mạch máu được biết đến có liên quan đến tỷ lệ tử vong tim mạch, và độ cứng động mạch được đo bằng tốc độ sóng mạch (pulse wave velocity - PWV) có liên quan đến các yếu tố nguy cơ tim mạch chính. Mục đích của nghiên cứu hiện tại là làm sáng tỏ mối tương quan giữa độ cứng động mạch và hiện tượng vôi hóa động mạch não. <i>Phương pháp:</i> Độ cứng động mạch, được đo bằng tốc độ sóng mạch ở bắp tay - mắt cá chân (brachial-ankle pulse wave velocity - baPWV), và hiện tượng vôi hóa động mạch não, được đo bằng chụp mạch CT sử dụng máy quét 40 đầu dò, được kiểm tra ở những bệnh nhân có đột quỵ thiếu máu cục bộ cấp tính. Sáu mươi bảy đối tượng không mắc bệnh thận hoặc bệnh động mạch ngoại vi đã được đưa vào phân tích. <i>Kết quả:</i> Phân tích đơn biến cho thấy baPWV có mối tương quan đáng kể với vôi hóa động mạch não (r = 0.524, p < 0.001) và tuổi (r = 0.452, p < 0.001), và phân tích hồi quy tuyến tính bội cho thấy tuổi và vôi hóa động mạch não là các yếu tố xác định độc lập của baPWV. <i>Kết luận:</i> Chúng tôi báo cáo rằng mức tăng của baPWV có liên quan chặt chẽ đến mức độ vôi hóa động mạch não ở bệnh nhân đột quỵ thiếu máu cục bộ cấp tính. Kết quả của chúng tôi cho thấy mức độ nghiêm trọng của vôi hóa động mạch não là đại diện cho mức độ độ cứng động mạch hệ thống.

#vôi hóa động mạch #độ cứng động mạch #sóng mạch #đột quỵ thiếu máu cục bộ #chụp mạch CT
10. Kết quả điều trị nhồi máu não cấp và yếu tố tiên lượng tử vong tại một số đơn vị đột quỵ não ở Hà Nội
Tạp chí Nghiên cứu Y học - Tập 167 Số 6 - 2023
Mục tiêu của nghiên cứu nhằm nhận xét kết quả điều trị và tìm các yếu tố tiên lượng tử vong sau điều trị của bệnh nhân nhồi máu não cấp tại một số đơn vị ở Hà Nội. Nghiên cứu mô tả cắt ngang thu thập 680 người bệnh nhập viện từ 1/8/2022 đến 31/8/2022 được chẩn đoán nhồi máu não cấp tại Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, Bệnh viện Quân y 103. Ở nhóm người bệnh được điều trị tái tưới máu có tỷ lệ nhóm NIHSS trung bình (5 - 14 điểm) và nặng (15 - 25 điểm) chiếm tỉ lệ lần lượt là 62,6% và 32,6%; điểm ASPECT từ 6 trở lên chiếm tỉ lệ cao (67,4%); TICI 2b-3 chiếm 89,9%. Kết quả điều trị cho thấy tỷ lệ người bệnh đạt mRS 0-2 điểm chiếm 44,9% tại thời điểm ra viện và 55,9% sau ra viện 90 ngày. Tỷ lệ tử vong thời điểm ra viện chiếm 1,2% và ngày thứ 90 là 15%. Điểm NIHSS và ASPECT lúc nhập viện có giá trị tiên lượng tử vong ngày thứ 90 với HR là 1,09 (p = 0,003) và 0,955 (p = 0,03).
#Đột quỵ não cấp #đột quỵ thiếu máu não #kết quả điều trị #yếu tố tiên lượng
NHẬN XÉT KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ THIẾU MÁU NÃO CẤP HỆ THỐNG TUẦN HOÀN SAU TẠI KHOA CẤP CỨU
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 526 Số 1A - 2023
Điều trị bệnh nhân nhồi máu não do tắc hệ thống tuần hoàn sau vẫn còn nhiều thách thức. Dù đã phát triển kỹ thuật lấy huyết khối và mở rộng cửa sổ điều trị, tuy nhiên tỉ lệ tử vong và tàn phế vẫn còn khá cao. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu tổng kết 113 bệnh nhân được chẩn đoán nhồi máu não cấp hệ tuần hoàn sau vào trung tâm Cấp cứu A9 Bệnh viện Bạch Mai nhằm đánh giá các phương pháp điều trị, thời gian nằm viện và kết cục sau 3 tháng của nhóm bệnh nhân này. Kết quả: Điều trị nội khoa đơn thuần chiếm phần lớn với 105 bệnh nhân, tỷ lệ 92,9%. Tiêu sợi huyết đường tĩnh mạch áp dụng cho 4 bệnh nhân, chiếm 3,5%; Có 3 bệnh nhân được lấy huyết khối cơ học đường động mạch chiếm 2,7%. Một trường hợp được kết hợp tiêu sợi huyết đường tĩnh mạch với lấy huyết khối cơ học đường động mạch chiếm 0,9%. Số ngày nằm viện từ 7 đến dưới 14 ngày chiếm nhiều nhất với 50,4%. Thời gian nằm viện trung bình là 12,8 ± 6,896 ngày, thấp nhất 2 ngày và cao nhất 35 ngày. Tỉ lệ tử vong 11,5%. Tỷ lệ tàn tật nặng theo điểm Rankin sửa đổi (4, 5 điểm) chiếm 22,1%. Tỷ lệ bệnh nhân khuyết tật nhẹ (mRS 0, 1, 2, 3 điểm) chiếm 66,3%. Kết luận: Nhồi máu não cấp hệ tuần hoàn sau có tỉ lệ tử vong và tàn tật còn cao. Việc chẩn đoán phát hiện sớm, phối hợp nhiều biện pháp điều trị sẽ mang lại nhiều lợi ích cho bệnh nhân.
#Nhồi máu não tuần hoàn sau #tai biến mạch não (TBMN) #tuần hoàn sau #mRS
CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TÁI PHÁT MUỘN SAU ĐỘT QUỴ THIẾU MÁU NÃO CẤP TẠI TIỀN GIANG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 503 Số 1 - 2021
Mở đầu: Nguy cơ tái phát muộn sau đột quỵ thiếu máu não cấp thì vẫn còn cao mặc dù đã có những cải thiện trong chiến lược phòng ngừa đột quỵ thứ phát. Việc xác định tỉ suất tái phát đột quỵ muộn và các yếu tố liên quan đến nguy cơ tái phát đột quỵ muộn vẫn còn hạn chế. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ suất tái phát đột quỵ tích lũy tại thời điểm 1 năm và các yếu tố liên quan độc lập đến tái phát muộn sau đột quỵ thiếu máu não cấp. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn hệ quan sát, tiền cứu. Sử dụng ước tính Kaplan-Meier và mô hình hồi quy Cox để xác định tỷ suất tái phát đột quỵ tích lũy và các yếu tố liên quan độc lập đến nguy cơ tái phát muộn sau đột quỵ thiếu máu não cục bộ cấp. Kết quả: Trong 2 năm, chúng tôi thu thập được 520 bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não cục bộ cấp và theo dõi 1 năm. Tỷ suất tái phát đột quỵ tích lũy tại thời điểm 1 năm là 21,2%. Các yếu tố liên quan độc lập với đột quỵ tái phát bao gồm trình độ học vấn, tiền sử đột quỵ/TIA, tiền sử nhồi máu cơ tim, rung nhĩ, lấp mạch từ tim và dùng thuốc statin. Kết luận: Tỷ suất tái phát đột quỵ tích lũy tại thời điểm 1 năm là 21,2%. Các yếu tố liên quan độc lập với đột quỵ tái phát là trình độ học vấn, tiền sử đột quỵ/TIA, tiền sử nhồi máu cơ tim, rung nhĩ, lấp mạch từ tim và dùng thuốc statin.
#liên quan #đột quỵ thiếu máu não cấp #yếu tố #tái phát muộn
KINH NGHIỆM BƯỚC ĐẦU TRONG ĐIỀU TRỊ ĐỘT QUỴ THIẾU MÁU NÃO CẤP DO TẮC ĐỘNG MẠCH NÃO LỚN BẰNG KỸ THUẬT SOLUMBRA TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
Mở đầu: Lấy huyết khối cơ học là lựa chọn đầu tiên cho các trường hợp đột quỵ thiếu máu não cấp do tắc động mạch não lớn. Hai kỹ thuật chính hiện nay là lấy huyết khối bằng stent và hút huyết khối trực tiếp bằng ống thông. Gần đây, can thiệp nội mạch điều trị đột quỵ cấp đã đạt được sự tiến bộ đáng kể, trong đó kỹ thuật Solumbra là sự kết hợp giữa lấy huyết khối bằng stent và hút huyết khối bằng ống thông cho thấy đạt hiệu quả tái thông cao, hạn chế thuyên tắc mới và cải thiện kết cục lâm sàng. Chúng tôi báo cáo kinh nghiệm thực hiện kỹ thuật Solumbra tại Bệnh Viện Chợ Rẫy. Đối tượng và phương pháp: Báo cáo loạt ca các bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não cấp được can thiệp nội mạch bằng kỹ thuật Solumbra, thực hiện tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 01/2019 đến tháng 01/2021. Đặc điểm lâm sàng, điều trị được thu thập và đánh giá. Kết quả: 23 ca đột quỵ thiếu máu não cấp được can thiệp nội mạch lấy huyết khối bằng kỹ thuật Solumbra: tuổi trung bình 72 tuổi, NIHSS lúc nhập viên 19, mức độ tái thông tốt (TICI 2b-3) đạt 18/23 (78,3%), mức độ cải thiện lâm sàng tốt (mRS 0–2) đạt 10/23 (43,5%) ca. Thuyên tắc mới 2/23 (8,7%), xuất huyết nội sọ 4/23 (17,4%) và tử vong 3/23 (13%) ca trong thời gian theo dõi. Thời gian từ lúc chọc dò động mạch đến tái thông trung bình 37,3 phút. Kết luận: Lấy huyết khối cơ học bằng kỹ thuật Solumbra là một phương pháp nhanh chóng, an toàn và hiệu quả với tỷ lệ tái thông cao và cải thiện lâm sàng tốt. Đây là kỹ thuật hứa hẹn sẽ làm giảm sự phân mảnh huyết khối và thuyên tắc xa.
#Đột quỵ thiếu máu não cấp #Tắc động mạch não lớn #Can thiệp nội mạch #Kỹ thuật Solumbra
ỨNG DỤNG KỸ THUẬT HÚT HUYẾT KHỐI TRỰC TIẾP BẰNG ỐNG THÔNG TRONG ĐIỀU TRỊ ĐỘT QUỴ THIẾU MÁU NÃO CẤP TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 512 Số 1 - 2022
Mở đầu: Đột quỵ là nguyên nhân tử vong thứ hai trên Thế giới, hiện nay có nhiều kỹ thuật can thiệp nội mạch để điều trị đột quỵ thiếu máu não cấp (ĐQTMNC). Kỹ thuật hút huyết khối trực tiếp bằng ống thông (ADAPT) là một phương pháp đơn giản, nhanh chóng để đạt được kết quả tái thông và kết cục lâm sàng tốt bằng cách sử dụng ống thông hút huyết khối lòng rộng để điều trị ĐQTMNC do tắc động mạch não lớn (TĐMNL). Mục tiêu: Để đánh giá tính an toàn và hiệu quả của kỹ thuật ADAPT trong điều trị ĐQTMNC do TĐMNL ở bệnh viện Chợ Rẫy. Đối tượng và phương pháp: Phân tích hồi cứu tất cả các bệnh nhân ĐQTMNC được điều trị bằng kỹ thuật ADAPT tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 01 năm 2017 đến tháng 01 năm 2021. Hiệu quả và độ an toàn được đánh giá bằng các biến số: tỷ lệ tái thông mạch (thang điểm TICI), thời gian tái thông, biến chứng thủ thuật và kết cục lâm sàng (thang điểm Rankin sửa đổi [mRS]) ở thời điểm 90 ngày. Kết quả: Có 140 bệnh nhân ĐQTMNC được điều trị bằng kỹ thuật ADAPT với điểm NIHSS trung bình lúc nhập viện là 19,1 và được cải thiện về 8,9 khi xuất viện. Thời gian trung bình từ lúc chọc động mạch đến tái thông mạch là 34,9 phút. Tỷ lệ tái thông mạch TICI 2b-3 đạt được ở 116/140 (82,9%) bệnh nhân, kết cục lâm sàng tốt (mRS 0–2) đạt được ở 62/140 (44,3%) bệnh nhân, và tỷ lệ tử vong là 24/140 (17,1%) trong thời gian theo dõi. Kết luận: Kỹ thuật ADAPT sử dụng ống thông hút huyết khối lòng rộng là một phương pháp nhanh chóng, đơn giản, an toàn và hiệu quả để điều trị ĐQTMNC tại bệnh viện Chợ Rẫy.
#Kỹ thuật hút huyết khối #can thiệp nội mạch #đột quỵ thiếu máu não cấp #tắc động mạch não lớn
VAI TRÒ CỦA CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH MẠCH MÁU TRONG CHẨN ĐOÁN HẸP TẮC ĐỘNG MẠCH NỘI SỌ Ở BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ DO THIẾU MÁU NÃO CẤP
TÓM TẮTĐặt vấn đề: Chẩn đoán hẹp tắc động mạch nội sọ (HTDMNS) cũng như nhận diện tắc do xơ vữa động mạch nội sọ trước can thiệp rất quan trọng trong lập kế hoạch điều trị ở bệnh nhân đột quỵ cấp. Hiện nay, có rất ít nghiên cứu về đánh giá vai trò của chụp cắt lớp vi tính mạch máu (CTA) trong chẩn đoán HTDMNS và dự đoán tắc do xơ vữa động mạch nội sọ.Mục tiêu: Đánh giá mối liên quan giữa tắc kiểu thân trên CTA và tắc do xơ vữa động mạch nội sọ. Xác định giá trị của CTA trong chẩn đoán HTDMNS so với tiêu chuẩn vàng là chụp mạch máu não xóa nền (DSA).Đối tượng và phương pháp: Chúng tôi hồi cứu 129 bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não cấp được thực hiện CTA và DSA. Độ hẹp của từng động mạch nội sọ được đo theo phương pháp WASID. Tắc động mạch nội sọ được chia thành hai nhóm kiểu thân và kiểu nhánh trên CTA. Tắc động mạch nội sọ do xơ vữa được xác định dựa trên định nghĩa hẹp cố định trên DSA.Kết quả: 423 đoạn động mạch nội sọ được đánh giá. CTA chẩn đoán tắc mạch với độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán âm lần lượt là 97,8%; 98,6%; 98,9%. Với độ hẹp 50-99% CTA có độ nhạy và độ đặc hiệu là 89,7%; 98,2%. Tắc kiểu thân thường gặp ở các trường hợp tắc do xơ vữa động mạch nội sọ hơn ở trường hợp thuyên tắc (78,1% so với 8,5%, p < 0,001).Kết luận: Khi so sánh với DSA, CTA có độ nhạy và độ đặc hiệu cao trong chẩn đoán HTDMNS. Tắc kiểu thân trên CTA cũng cho thấy có liên quan với tắc do xơ vữa động mạch nội sọ ở các bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não cấp.
#Đột quỵ nhồi máu não cấp #hẹp tắc động mạch nội sọ (HTDMNS) #tắc động mạch kiểu thân #tắc do xơ vữa động mạch nội sọ #chụp cắt lớp vi tính mạch máu (CTA) #chụp mạch máu não xóa nền (DSA)
Tổng số: 46   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5